Back to top

Dịch vụ Bưu phẩm.

Dịch vụ Bưu phẩm.

2/25/2014 11:13:23 AM

 I. Khái niệm về dịch vụ Bưu phẩm, Bưu kiện:

1. Dịch vụ Bưu phẩm gồm:

* Thư: Là bản chữ viết, sao hoặc in mang nội dung thông tin riêng giữa người gửi và người nhận. Thư được dán kín và được bảo đảm bí mật. Trong thư không được đựng vật phẩm, hàng hoá.

– Khối lượng tối đa 2kg.

* Bưu thiếp: Được làm bằng bìa hoặc giấy có đủ độ dai bền; có thể gửi trần hoặc bỏ trong phong bì để ngỏ.

*Ấn phẩm: Là những tài liệu không có tính chất thông tin riêng.

– Khối lượng tối đa 2kg.

* Học phẩm dùng cho người mù: Là những bản in chữ nổi, hoặc viết bằng chữ nổi cho người mù để ngỏ và bằng giấy đặc biệt dùng riêng cho người mù.

– Khối lượng đơn chiếc tối đa 7kg.

* Gói nhỏ: Là gói đựng vật phẩm hàng hoá nhưng có tính chất thông tin riêng.
– Khối lượng tối đa 2kg.

* Túi M: Là túi đặc biệt chứa báo, tạp chí, sách vở, ấn phẩm của 1 người gửi cho cùng 1 người ở cùng một địa chỉ.

– Khối lượng tối đa 30kg/túi.

Giới hạn kích thước của bưu phẩm(trừ bưu thiếp và Aérogramme):

– Kích thước tối thiểu: với một mặt không nhỏ hơn 90mm x 140mm, +- 2mm. Nếu cuộn tròn: chiều dài cộng 2 lần đường kính là 170mm, chiều lớn nhất không nhỏ hơn 100mm.

– Kích thước tối đa: dài + rộng + cao = 900mm, chiều lớn nhất không quá 600mm, +-2mm. Nếu cuộn tròn: chiều dài cộng 2 lần đường kính là 1.040mm, chiều lớn nhất không quá 900mm, +- 2mm.

Giơí hạn kích thước của bưu thiếp:

– Kích thước tối thiểu: 90mm x 140mm, với sai số 2mm.

– Kích thước tối đa 120mm x 235mm, với sai số 2mm

Giới hạn kích thước Aérogamme (thư nhẹ máy bay):

– Kích thước tối thiểu: 90mm x 140mm, với sai số 2mm.

– Kích thước tối đa 110mm x 220mm, với sai số 2mm.

2. Dịch vụ Bưu kiện: Là những kiện hàng chứa vật phẩm hàng hoá.

a. Kích thước và khối lượng các loại bưu kiện gửi trong nước:

– Kích thước lớn nhất: chiều dài cộng với chu vi lớn nhất không đo theo chiều dài đã đo, không quá 3m, chiều dài nhất không quá 1.5m.

– Kích thước nhỏ nhất: theo kích thước tối thiểu của bưu phẩm.

b. Bưu kiện cồng kềnh, dễ vỡ:

– Bưu kiện cồng kềnh: BK có kích thước quá giới hạn quy định hoặc do có kích thước hoặc cấu trúc đặc biệt không thể xếp chung với các BK khác hoặc yêu cầu phải có sự lưu ý đặc biệt trong quá trình vận chuyển khai thác.

– Bưu kiện dễ vỡ: các BK chứa nội dung là hàng dễ vỡ và yêu cầu xử lý đặc biệt (đồ sành sứ, thuỷ tính; các loại chất lỏng đóng trong chai, lọ dễ vỡ; đồ điện tử;…).

c. Bưu kiện chứa hàng nhẹ và bưu kiện chứa hàng nặng:

– Bưu kiện chứa hàng nhẹ: là những bưu kiện có khối lượng < 167kg/m³(tương đương thể tích > /kg).6.000cm³

– Bưu kiện chứa hàng nặng: là những bưu kiện hàng nguyên khối (không thể tách rời hoặc chia nhỏ) có khối lượng > 31.5kg nhưng không vượt quá 50kg.

d. Khối lượng bưu kiện:

– Bưu kiện gửi trong nước có khối lượng lớn nhất đến 31,5kg. Trường hợp đặc biệt đối với vật phẩm nguyên khối không thể chia tách được thì được nhận vượt mức giới hạn trên, mức tối đa không vượt quá 50kg.

– Bưu kiện gửi đi quốc tế: giới hạn khối lượng và kích thước của bưu kiện đi quốc tế tuỳ thuộc vào khả năng và theo quy định của Bưu chính mỗi nước (căn cứ thông báo của Tổng Công ty).

e. Phương thức vận chuyển:

–   Đường thủy bộ (bưu kiện thủy bộ);

–    Đường bay (bưu kiện máy bay).

3. Nội dung hàng hoá và cách gói bọc:

a. Nội dung hàng hoá:

   – Hàng hoá gửi theo dịch vụ BP, BK phải tuân thủ các quy định về hàng cấm gửi, hàng gửi có điều kiện, hàng nguy hiểm và các quy định hiện hành có liên quan của Nhà nước.

   – Hàng hoá gửi có mục đích kinh doanh phải kèm theo chứng từ hợp pháp.

   – Người gửi chịu trách nhiệm trước pháp luật về hàng hoá của mình và về chứng từ gửi kèm hàng hoá.

b. Cách gói bọc: Hàng hoá do người gửi tự bao gói hoặc sử dụng dịch vụ bao gói của Bưu điện với chi phí thoả thuận trên nguyên tắc gói bọc và bao bì phải phù hợp với tính chất của từng loại hàng hoá và phù hợp với phương thức vận chuyển.

II. Nhận gửi BP, BK có sử dụng dịch vụ cộng thêm:

– Dịch vụ máy bay: Chịu cước cơ bản và cước dịch vụ máy bay.

– Dịch vụ ghi số: Bưu gửi được mang nhãn số hiệu riêng, có biên lai khi gửi và vào sổ sách trong quá trình chấp nhận, khai thác, chuyển phát.

– Dịch vụ phát nhanh (Express): Chấp nhận ngay khi gửi BP, BK và đối với địa chỉ nhận nằm trong khu vực phát của Bưu cục ở thành phố thị xã, thị trấn.

 Lưu ý: Không nhận gửi dịch vụ phát nhanh đối với BP, BK đã sử dụng dịch vụ lưu ký.

– Dịch vụ báo phát (AR): Nhận yêu cầu báo phát ngay khi ký gửi BP, BK.

– Dịch vụ phát tận tay: phát tận tay cho người nhận có họ tên địa chỉ ghi trên BP, BK.

– Dịch vụ lưu ký: áp dụng đối với tất cả các loại BP, BK theo yêu cầu của người gửi.

– Nhận gửi BP, BK tại địa chỉ theo yêu cầu của người gửi.

– Dịch vụ phát BP, BK tại địa chỉ nhận trừ các loại BP có khối lượng <500gr.

 

III. Khiếu nại:

1. Thời hiệu khiếu nại:

– 06 tháng, kể từ ngày kết thúc thời gian toàn trình của bưu gửi đối với khiếu nại về việc mất bưu gửi, chuyển phát chậm so với thời gian toàn trình đã công bố; trường hợp không công bố thời gian toàn trình thì thời hiệu này được tính từ ngày sau ngày bưu gửi đó được chấp nhận;

– 01 tháng, kể từ ngày bưu gửi được phát cho người nhận đối với khiếu nại về việc bưu gửi bị suy suyển, hư hỏng, về giá cước và các nội dung khác có liên quan trực tiếp đến bưu gửi.

2. Thời hạn giải quyết khiếu nại:

– Không quá 02 tháng, kể từ ngày nhận được khiếu nại đối với bưu gửi trong nước;

– Không quá 03 tháng, kể từ ngày nhận được khiếu nại đối với bưu gửi quốc tế.

 IV. Bồi thường:

a. Bưu Điện chịu trách nhiệm bồi thường các thiệt hại vật chất của bưu gửi nếu do lỗi của Bưu Điện gây ra và chỉ bồi thường bằng tiền Việt Nam. Bưu Điện không phải bồi thường thiệt hại gián tiếp hoặc những nguồn lợi không thu được do việc cung cấp dịch vụ không đảm bảo chất lượng gây ra.

b. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, Bưu Điện không phải bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:

– Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi vi phạm hợp đồng của người sử dụng dịch vụ bưu chính hoặc do đặc tính tự nhiên, khuyết tật vốn có của vật chứa trong bưu gửi đó;

– Người sử dụng dịch vụ bưu chính không chứng minh được việc gửi và suy suyển, hư hỏng bưu gửi;

– Bưu gửi bị tịch thu hoặc tiêu hủy theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật của nước nhận;

– Người sử dụng dịch vụ bưu chính không thực hiện đúng các quy định về khiếu nại, giải quyết tranh chấp khiếu nại theo quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật Bưu chính 2010.

– Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật. 

 

 10.10.200.132/websitebdhn/uploads/1.Buu%20pham%20trong%20nuoc.xls  — Link giá cước dịch vụ bưu phẩm

trong nước.

10.10.200.132/websitebdhn/uploads/1.Cuoc%20BP%20QT.xls       — Link giá cước dịch vụ bưu phẩm quốc tế.

Bưu điện TP Hà Nội